BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y – DƯỢC CỘNG ĐỒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
QUY CHẾ
ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số112/QĐ-YDCĐ ngày 03 tháng 07 năm 2019
của Hiệu trưởng Trường Cao Đẳng Y – Dược Cộng Đồng).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Quy chế này quy định về việc tổ chức thi, kiểm tra trong quá trình học và công nhận tốt nghiệp trình độ cao đẳng hệ chính quy đối với sinh viên trường Cao đẳng Y – Dược Cộng Đồng.
- Quy chế này áp dụng trong Trường Cao đẳng Y – Dược Cộng Đồng.
Điều 2: Chương trình đào tạo
- Chương trình đào tạo thể hiện: mục tiêu đào tạo, quy định chuẩn kiến thức, kĩ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo với mỗi một học phần và ngành học.
- Chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở chương trình khung của Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội, có kết hợp với chương trình khung đào tạo theo niên chế và tín chỉ, nhằm thuận tiện cho việc tổ chức đào tạo.
- Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai kiến thức: Giáo dục đại cương và Giáo dục chuyên nghiệp.
Điều 3: Học phần và đơn vị học trình
- Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người học tích lũy trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 1 đến 5 đơn vị học trình (ĐVHT) được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố trong một học kì. Kiến thức trong mỗi học phần được gắn với một mức độ trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của học phần hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều học phần. Từng học phần phải được kí hiệu bằng một mã riêng do nhà trường quy định.
- Có 2 loại học phần: Học phần bắt buộc và học phần tự chọn.
- Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy để đảm bảo mặt bằng trình độ đào tạo chung của mọi sinh viên ở một cấp hoặc một hệ đào tạo.
- Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung cần thiết nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn hoặc được tự chọn để tích lũy đủ số đơn vị học trình quy định cho mỗi chương trình.
- Đơn vị học trình được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một đơn vị học trình được quy định bằng 15 tiết học lí thuyết; bằng 30 tiết thực hành, thí nghiệm hay thảo luận; bằng 60 giờ thực tập tại cơ sở, hoặc bằng 45 giờ làm tiểu luận, khóa luận tốt nghiệp.
Đối với những học phần lí thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một đơn vị học trình, sinh viên phải giành ít nhất 15 giờ chuẩn bị cá nhân.
- Một tiết học lí thuyết, thực hành có thời lượng 45 phút.
- Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉđược quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 – 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 – 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 – 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp.
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
Hiệu trưởng các trường quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho phù hợp với đặc điểm của trường.
- Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính theo đơn vị học trình, thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ.
- Một tiết học được tính bằng 50 phút.
- Thời gian hoạt động giảng dạy
Thời gian hoạt động giảng dạy của trường được tính từ 8 giờ đến 20 giờ hằng ngày. Tuỳ theo tình hình thực tế của trường, Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian hoạt động giảng dạy của trường.
Tuỳ theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của trường, trưởng phòng đào tạo sắp xếp thời khóa biểu hàng ngày cho các lớp.
- Đánh giá kết quả học tập
Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:
– Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký).
– Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.
– Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A, B, C, D tính từ đầu khóa học.
– Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và được đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C, D mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.
Chương II
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 4: Thời gian và kế hoạch
- Tổ chức đào tạo theo khóa học và năm học.
– Khóa học là thời gian để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể.
– Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành, nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ một đến hai năm học tùy theo ngành, nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông;
– Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ cho từng chương trình đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
– Một năm học có 2 học kì, mỗi học kì là 18 tuần thực học, 1 tuần dự trữ, 1 tuần ôn thi, 2 tuần thi.
– Đầu khóa học, nhà trường thông báo công khai về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình; quy chế đào tạo; nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.
– Đầu mỗi năm học, nhà trường thông báo lịch học của từng chương trình trong từng học kì, các học phần bắt buộc và tự chọn, đề cương chi tiết học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi các học phần.
- Thời gian tối đa hoàn thành chương trình cao đẳng chính quy là 5 năm; cao đẳng liên thông là 3 năm tính từ khi sinh viên nhập học.
Điều 5: Sắp xếp sinh viên vào học các ngành đào tạo
Nhà trường sẽ xác định điểm xét tuyển vào các ngành đào tạo trong kì thi tuyển sinh đại học, cao đẳng trên cơ sở thí sinh đăng kí.
Điều 6: Điều kiện để sinh viên được học tiếp, được nghỉ học tạm thời, được tạm ngừng thôi học hoặc bị buộc thôi học.
Kể từ năm học thứ hai trở đi, trước khi vào năm học, nhà trường đã căn cứ vào số học phần đã học, điểm trung bình học tập của năm học vừa qua và điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khóa học để xét việc học tiếp, việc nghỉ học tạm thời, việc tạm ngừng học hoặc bị buộc thôi học của sinh viên. Kết quả học lại của sinh viên ở năm học nào (nếu có) được tính vào kết quả học tập của năm học đó.
- Sinh viên được học tiếp lên năm học sau nếu có đủ các điều kiện sau đây:
- Có điểm trung bình học tập của năm học từ 5,00 trở lên.
- Có khối lượng các học phần bị điểm dưới 5 tính từ đầu khóa học không quá 20 đơn vị học trình. Tại các học kì sau, sinh viên phải chủ động đăng kí học lại những học phần bị dưới 5 nếu là học phần bắt buộc; đăng kí học lại hoặc có thể đăng kí chuyển qua học phần mới nếu là học phần tự chọn.
- Sinh viên được quyền gửi đơn tới Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau đây:
- Được động viên vào lực lượng vũ trang.
- Bị ốm hoặc tai nạn buộc phải điều trị thời gian dài có giấy xác nhận của cơ quan y tế.
- Vì nhu cầu cá nhân, trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kì ở trường và phải đạt điểm trung bình chung các học phần tính từ đầu khóa học không dưới 5,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3 điều 4 của Quy chế này.
- Sinh viên nghỉ học tạm thời khi muốn trở lại học tiếp tại trường thì phải gửi đơn tới Hiệu trưởng ít nhất 2 tuần trước khi bắt đầu học kì mới hay năm học mới.
- Sinh viên không thuộc đối tượng tại khoản 1 và khoản 4 của Điều này được quyền tạm ngừng học để có thời gian củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập.
- Sinh viên không thuộc đối tượng ưu tiên trong đào tạo được quyền tạm ngừng học không quá 1 năm cho toàn khóa học đối với Cao đẳng nghề liên thông; không quá 2 năm cho toàn khóa học đối với chương trình có thời gian đào tạo 3 năm.
- Trong thời gian ngừng học, sinh viên phải đăng kí học lại các học phần chưa đạt nếu là học phần bắt buộc; đăng kí học lại hoặc có thể đăng kí học chuyển qua học phần mới nếu là học phần tự chọn (đối với các môn tự chọn, sinh viên có thể đăng kí chuyển sang các học phần tự chọn tương đương nhưng chỉ chọn trong khối ngành tương đương) và được công nhận kết quả mới.
Ví dụ: khi phải học lại môn tự chọn ở lĩnh vực nhân văn nghệ thuật muốn đổi sang học lại môn tự chọn khác cũng chỉ được chọn trong lĩnh vực nhân văn nghệ thuật và số ĐVHT phải tương đương.
- Sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
- Có điểm trung bình chung học tập của năm học dưới 3,50
- Có điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khóa học dưới 4,00 sau hai năm học; dưới 4,50 sau 3 năm học.
- Đã hết thời gian tốt đa được phép học tại Trường theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế này.
- Bị kỉ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ. theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Quy chế này.
Chậm nhất là 1 tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, nhà trường sẽ thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú.
Những sinh viên bị buộc thôi học nếu có nguyện vọng học các chương trình ở trình độ thấp hơn cùng chuyên ngành sẽ được xem xét giải quyết.
Điều 7: Ưu tiên trong đào tạo
- Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy được hưởng chế độ ưu tiên trong đào tạo.
- Sinh viên thuộc các đối tượng ưu tiên được tạm ngừng học để củng cố kiến thức; cải thiện kết quả học tập. Thời gian tạm ngừng học tối đa không qua hai năm đối với chương trình liên thông cao đẳng nghề; không quá 3 năm đối với chương trình có thời gian đào tạo 3 năm.
Điều 8: Chuyển trường
- Sinh viên được xét tuyển nếu có các điều kiện sau đây:
– Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập.
– Xin chuyển đến trường có ngành đào tạo trùng hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học.
– Được sự đồng ý của Hiệu trưởng xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.
- Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:
– Sinh viên đã dự thi tuyển sinh nhưng không trúng tuyển hoặc có điểm thi thấp hơn điểm xét tuyển của trường xin chuyển đến trong trường hợp chung đề thi tuyển sinh.
– Sinh viên năm thứ nhất và cuối khóa.
– Sinh viên đang chịu mức kỉ luật từ cảnh cáo trở lên.
- Thủ tục chuyển trường:
– Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ chuyển trường theo quy định của nhà trường.
– Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận, quyết định việc tiếp tục học của sinh viên như: năm học và số học phần mà sinh viên chuyển đến trường phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.
Chương III
KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN
Điều 9: Đánh giá học phần.
Kết quả học tập các học phần của sinh viên được đánh giá bằng điểm số, được làm tròn đến 1 chữ số thập phân.
- Điểm đánh giá đối với học phần lý thuyết bao gồm:
Điểm kiểm tra thường xuyên (hoặc tiểu luận); điểm đánh giá nhận thức và thái đội tham gia thảo luận; điểm đánh giá bài tập lớn, điểm chuyên cần, điểm thi giữa kì và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và phải có trọng số không dưới 50%.
Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần được quy định như sau:
- Đối với những học phần không làm tiểu luận , học phần được tính như sau:
Đ.TKHP = 20% Đ.TBKTTX + 20% Đ>GK + 60%Đ.KTHP
Đ.TKHP: Điểm tổng kết học phần
Đ.KTHP: Điểm kết thúc học phần (Phải ³ 5 mới tính các điểm khác)
Đ.GK: Điểm thi giữa kì
Đ.TBKTTX: Điểm trung bình kiểm tra thường xuyên (bao gồm seminar, thảo luận nhỏ, kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút)
– Ví dụ 1 : Điểm KTHP = 6; điểm GK = 7; điểm TBKTTX = 5
Đ.HP = 6×60% + 7×20% + 5×20% = 6 (HP này đạt).
– Ví dụ 2: Điểm KTHP = 5; điểm GK = 6; điểm TBKTTX = 3
Đ.HP = 5×60% + 6×20% + 3×20% = 4,8 < 5 (HP này không đạt).
– Ví dụ 3: Điểm KTHP = 4,9; điểm GK = 7; điểm TBKTTX = 5
Do điểm thu KTHP = 4,9 < 5 nên HP này chưa đạt.
- Đối với những học phần làm tiểu luận, thì áp dụng hình thức đánh giá như sau:
Đ.KTHP = 30%Đ.TL + 20%Đ>GK + 50%Đ.KTHP
Đ.TKHP: Điểm tổng kết học phần
Đ.KTHP: Điểm kết thúc học phần. (Phải ³ 5 mới tính các điểm khác)
Đ.GK: Điểm thi giữa kì
Đ.TL: Điểm tiểu luận (Phải ³ 5 mới tính được dự thi kết thúc học phần)
- Đối với học phần có cả lí thuyết và thực hành:
– Điểm tổng kết học phần (ĐTKHP) được tính bởi công thức:
Trong đó:
+) L là điểm lý thuyết được tính theo 9.1 hoặc 9.2
+) l là số đvht lý thuyết.
+) h là số đvht thực hành
+) H là điểm thực hành, được xác định như sau:
+) n là số lượng bài tập thực hành
+) Bi là điểm bài tập thực hành thứ i (i=1,..,n)
+) Z là điểm thi kết thúc thực hành (nếu có)
– Điểm thực hành phải đạt yêu cầu (H5) thì mới được thi kết thúc học phần.
Ví dụ 1: Học phần A có 3 (2 ĐVHT LT + 1 ĐVHT TH) không có tiểu luận.
Phần lý thuyết:
- Điểm thường xuyên: 6.0 điểm
- Điểm giữa kì: 5,0 điểm
- Điểm kết thúc phần lý thuyết: 7,0 điểm.
Phần thực hành:
- Bài tập 1: 6,0 điểm
- Bài tập 2: 6,5 điểm
- Bài tập 3: 7,0 điểm
- Điểm thi kết thúc thực hành: 7,5 điểm
Vậy điểm lý thuyết là: L = 6×20% + 5×20% + 7×60% = 6,4
và điểm thực hành
Kết luận:
ĐTKHP
Ví dụ 2: Học phần B có 3 (2 ĐVHT LT + 1 ĐVHT TH) có tiểu luận.
Phần lý thuyết:
- Điểm tiểu luận: 6,0 điểm
- Điểm giữa kì: 5,0 điểm
- Điểm kết thúc phần lý thuyết: 7,0 điểm
Phần thực hành:
- Bài tập 1: 6,0 điểm
- Bài tập 2: 6,5 điểm
- Bài tập 3: 7,0 điểm
Vậy điểm lý thuyết L = 6×30% + 5×20% + 7×50% = 6,3
và điểm thực hành là
Kết luận:
Đ.TKHP (được làm tròn thành 6,4)
- Các học phần chỉ có thí nghiệm, thực hành
- Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thí nghiệm, thực hành.
- Điểm học phần được tính như điểm thực hành (H)
Ghi chú:
- Thi giữa học phần:
– Giữa học phần phải thi một lần. Nếu không đạt phải thi lại sau đó từ 7 – 10 ngày.
– Sinh viên thi lại giữa học phần không đạt vẫn tiếp tục học cho đến khi thi kết thúc học phần. Trước khi thi kết thúc học phần, những sinh viên có thái độ học tập tốt, chuyên cần sẽ được xét tuyển để dự thi kết thúc học phần. Nếu không được xét vớt thì phải học lại học phần đó.
- Thi kết thúc học phần:
– Sinh viên nghỉ học quá 20% số tiết quy định cho mỗi học phần thì không đuợc dự thi kết thúc học phần và phải học lại học phần đó.
– Thi kết thúc học phần được thi 1 lần chính thức và 1 lần thi lại. Những sinh viên thi lại không đạt và những sinh viên không được dự thi kết thúc học phần thì phải học lại từ đầu học phần đó.
– Về hình thức thi: khuyến khích phương pháp thi trắc nghiệm khách quan, giáo viên phải phổ biến hình thức thi cho sinh viên biết ngay từ đầu học phần.
– Những sinh viên thi lại: giữa kì, kết thúc học phần và làm lại tiểu luận được công nhận kết quả mới.
– Nếu điểm thi kết thúc học phần < 5 thì điểm tổng kết học phần lấy bằng điểm thi kết thúc học phần.
– Đối với sinh viên bỏ thi hoặc kiểm tra môn học cuối học kỳ không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0.
- Làm tiểu luận, bài tập lớn.
– Sinh viên hoặc nhóm sinh viên được nhận đề tài làm tiểu luận từ khi bắt đầu vào học học phần để có điều kiện nghiên cứu, tham khảo tài liệu, hoàn thành tiểu luận.
– Mỗi học phần phải có sẵn các đề tài, để mỗi nhóm từ 3 đến 10 sinh viên chọn một đề tài (Tùy theo từng học phần mà đề tài có thể thực hiện theo nhóm hoặc cá nhân)
– Mỗi buổi lên lớp học phần đó, giảng viên giành ít thời gian để kiểm tra, nhắc nhở và hướng dẫn các nhóm, cá nhân thực hiện đề tài.
– Đề tài được phân ra từng phần (tối thiểu 2 phần). Giáo viên quy định thời gian hoàn thành và chấm từng đề tài. Điểm chung của đề tài là điểm trung bình cộng của từng phần đề tài.
– Phần nào của đề tài chưa đạt thì sinh viên phải làm lại phần đó. Nếu làm lại vẫn không đạt thì sinh viên chỉ phải làm lại lần thứ hai những phần chưa đạt và nộp tiểu luận hoàn chỉnh. Nếu điểm tiểu luận < 5 thì học phần đó không đạt và phải học lại từ đầu.
– Đối với bài tập lớn, quy trình thực hiện áp dụng theo quy trình làm tiểu luận.
– Đối với học phần thực hành: giữa học phần phải có bài tập tổng hợp các kỹ năng đã học, kết thúc học phần phải có bài tập tổng hợp đánh giá toàn bộ kĩ năng được học.
– Giảng viên phải thông báo kết quả chấm tiểu hoặc bài tập lớn sau 10 ngày kể từ ngày sinh viên nộp tiểu luận và phải trước khi thi kết thúc học phần 1 tuần.
- Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần theo hệ thống tín chỉ
- Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.
- Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành điểm chữ như sau:
- a) Loại đạt:
A (8,5 – 10) Giỏi
B (7,0 – 8,4) Khá
C (5,5 – 6,9) Trung bình
D (4,0 – 5,4) Trung bình yếu
- b) Loại không đạt: F (dưới 4,0) Kém
- c) Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau:
I Chưa đủ dữ liệu đánh giá.
X Chưa nhận được kết quả thi.
- d) Đối với những học phần được nhà trường cho phép chuyển điểm, khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết quả.
- Việc xếp loại các mức điểm A, B, C, D, F được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
- a) Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0;
- b) Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ;
- c) Chuyển đổi từ các trường hợp X qua.
- Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 Điều này, còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm F.
- Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
- a) Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải được trưởng khoa cho phép;
- b) Sinh viên không thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi vì những lý do khách quan, được trưởng khoa chấp thuận.
Trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.
- Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà phòng đào tạo của trường chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ khoa chuyển lên.
- Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau:
- a) Điểm học phần được đánh giá ở các mức điểm A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt.
- b) Những học phần được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình.
Đ. Cách tính điểm trung bình chung
- Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ của mỗi học phần phải được quy đổi qua điểm số như sau:
A tương ứng với 4
B tương ứng với 3
C tương ứng với 2
D tương ứng với 1
F tương ứng với 0
Trường hợp sử dụng thang điểm chữ có nhiều mức, Hiệu trưởng quy định quy đổi các mức điểm chữ đó qua các điểm số thích hợp, với một chữ số thập phân.
- Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:
Trong đó:
A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy
ai là điểm của học phần thứ i
ni là số tín chỉ của học phần thứ i
n là tổng số học phần.
Điểm trung bình chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp được tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.
Điều 10: Tổ chức kì thi kết thúc học phần.
- Cuối mỗi học kì, nhà trường tổ chức một kì thi chính và một kì thi lại để thi kết thúc học phần. Kì thi lại dành cho sinh viên không tham dự kì thi chính hoặc có điểm thi kết thúc học phần dưới 5 sau kì thi chính. Kì thi lại được tổ chức sớm nhất là 10 ngày sau kì thi chính.
- Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số đơn vị học trình của học phần đó và được tính ít nhất nửa ngày cho mỗi đơn vị học trình. Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian dành cho ôn thi và thời gian thi cho các kì thi.
- Sinh viên vắngmặt trong kì thi kết thúc học phần lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Trưởng đơn vị đào tạo xem xét quyết định cho dự thi khi nhà trường tổ chức thi lần thứ hai nhưng vẫn tính là thi lần thứ nhất và còn được dự thi một lần nữa (nếu có) tại các kì thi kết thúc học phần tổ chức cho sinh viên lớp khác hoặc các khóa học sau.
- Sinh viên vắng mặt trong kì thi kết thúc học phần thứ nhất không có lý do chính đáng coi như đã dự thi và phải nhận điểm 0 và được phép dự thi lần 2.
- Việc tổ chức học lại sẽ được thực hiện ngay sau khi kết thúc môn học hoặc trong thời gian nghỉ hè.
Điều 11: Ra đề thi, hình thức thi, chấm di, lưu trữ điểm thi kết thúc học phần:
- Ra đề thi:
- Nội dung đề thi phải thể hiện hai phần, phần cốt lõi và phần nâng cao. Phần cốt lõi phải phù hợp với nội dung kiến thức cơ bản của học phần đã quy định trong chương trình, phần nâng cao nhằm đánh giá kiến thức mở rộng, sáng tạo của sinh viên. Quy trình ra đề thi kết thúc học phần do Hiệu trưởng quy định.
- Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình. Đề thi được lấy từ ngân hàng câu hỏi hoặc đã được biên soạn theo quy định của Hiệu trưởng.
- Hình thức thi:
Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi trắc nghiệm khách quan, tự luận, vấn đáp, thi online hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hiệu trưởng duyệt các hình thức thi thích hợp cho từng học phần.
- Chấm thi:
- Việc chấm thi vấn đáp và chấm thi thực hành phải thực hiện theo mẫu phiếu chấm thi theo quy định, trong đó tương ứng với mỗi nội dung đánh giá, giáo viên phải ghi ý kiến nhận xét, điểm từng phần và điểm tổng và phiếu chấm thi. Điểm thi vấn đáp được công bố sau mỗi buổi thi hai giáo viên chấm thi thống nhất được điểm chấm. Trong trường hợp hai giáo viên chấm thi không thống nhất được điểm chấm thì trình Trưởng bộ môn hoặc Trưởng đơn vị đào tạo quyết định. Việc chấm thi tự luận do giáo viên bộ môn đảm nhận.
- Các điểm thi kết thúc học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ kí của giáo viên chấm thi và có xác nhận của trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa. Điểm thi kết thúc học phần phải được công bố chậm nhất ít nhất 1 tuần kể từ ngày thi.
- Sinh viên được quyền làm đơn (nộp tại khoa) xin phúc khảo về điểm thi kết thúc học phần. Thời gian xin phúc khải không quá 1 tuần kể từ ngày công bố kết quả thi kết thúc học phần. Việc tổ chức chấm phúc khảo do khoa chủ quản học phần quyết định, duyệt vào đơn của sinh viên. Kết quả chấm phúc khảo phải chuyển về phòng đào tạo để điều chỉnh điểm (kèm theo đơn, bài thi, bảng điểm). Thời hạn chấm phúc khảo không quá 10 ngày kể từ ngày nộp đơn.
- Ghi và lưu trữ điểm, lưu trữ bài thi kết thúc học phần (kể cả lý thuyết và thực hành)
- Thi tự luận giáo viên phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, bao gồm: danh sách sinh viên dự thi có chữ kí của sinh viên, chữ kí của giáo viên coi thi, giáo viên chấm thi và nộp về văn phòng khoa, viện, trung tâm để lưu trữ (đối với các cơ sở cũng lưu trữ tại văn phòng khoa, trung tâm).
- Thi trắc nghiệm khách quan:
- Các cơ sở scan danh sách dự thi có chữ kí của thí sinh và bài thi về trung tâm khảo thí, khoa viện, trung tâm tại cơ sở chính quyền chuyển bài thi trắc nghiệm khách quan về trung tâm khảo thí ngay sau khi tổ chức thi xong.
- Trung tâm khải thí khi chấm trắc nghiệm khách quan xong đổ điểm vào hệ thống và in 01 bảng điểm có chữ kí của cán bộ chấm thi và giám đốc TT khảo thí gửi kèm theo danh sách sinh viên dự thi về các đơn vị đào tạo và phòng giáo vụ các cơ sở để thông báo điểm cho sinh viên.
- Ghi chú: Đối với các cơ sở, trung tâm khảo sát thí gửi bảng điểm bằng file ảnh về phòng giáo vụ, phòng giáo vụ có trách nhiệm sao bảng điểm gửi các khoa để thông báo điểm cho sinh viên.
- Thi online:
– Khi sinh viên thi xong, máy tính tự chấm điểm, trung tâm khảo thí quản lý kết quả thi tạo mát chủ và in bảng điểm thành hai bản có chữ kí của người in và giám đốc trung tâm khảo thí; một bản gửi về phòng Đào tạo kèm theo danh sách sinh viên dự thi, một bản gửi về các đơn vị đào tạo để thông báo điểm cho sinh viên.
– Nếu thi online tại các cơ sở, phòng giáo vụ các cơ sở chuyển kết quả thi qua mạng riêng ảo (VPN) vào máy chủ OTS tại cơ sở chính, sau đó TT khảo thí in bảng điểm ra thành hai bảng có chữ ký của người in và giám đốc TT thảo thí; một bảng gửi về phòng Đào tạo kèm theo danh sách sinh viên dự thi, một bảng gửi về phòng giáo vụ các cơ sở bằng file ảnh để thông báo điểm cho sinh viên.
- Lưu trữ bảng điểm và bài thi:
– Bảng điểm kết thúc học phần được lưu trữ cho đến khi sinh viên tốt nghiệp mới được phép hủy;
– Bảng điểm toàn khóa được lưu trữ vĩnh viên;
– Hình thức lưu trữ của hai loại bảng điểm trên: bằng giấy được file điện tử tại phòng Đào tạo;
– Các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn….được lưu trữ ít nhất 1 năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận hoặc bài tập lớn.
– Thời hạn lưu trữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn,….ít nhất 1 năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận hoặc bài tập lớn.
– Thời gian lưu giữ kết quả học tập (bảng điểm) toàn khó là vĩnh viễn theo 2 hình thức: bảng giấy và file điện tử tại phòng Đào tạo.
Điều 12. Cách tính điểm kiểm tra, điểm thi, điểm trung bình chung và xếp loại kết quả học tập.
- Điểm đánh giá bộ phận và điểm học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến 1 số thập phân.
- Điểm trung bình chung học tập
- Công thức tính điểm trung bình chung học tập như sau
Trong đó:
- A là điểm trung bình chung học tập hoặc điểm trung bình chung các học phần tính từ đầu khóa học;
- k là tổng số học phần;
- ai là điểm của học phần thứ i;
- ni là số đơn vị học trình của học phần thứ i.
Điểm trung bình chung học tập của mỗi kỳ, mỗi năm học, mỗi khóa học và điểm trung bình chung toàn khóa được làm tròn đến một chữ số thập phân.
- Kết quả các học phần giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất không tính vào điểm trung bình chung học tập của học kỳ, năm học hay khóa học.
Việc đánh giá kết quả và điều kiện cấp chứng chỉ đối với các học phần này theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Các điểm trung bình chung học tập để xét thôi học, ngừng tiến độc học, được học tiếp, để xét tốt nghiệp và điểm trung bình chung các học phần tính từ đầu khóa học được tính theo điểm cao nhất trong các lần thi.
- Xếp loại kết quả học tập
– Loại đạt
Từ 9 đến 10: Xuất sắc
Từ 8 đến cận 9: Giỏi
Từ 7 đến cận 8: Khá
Từ 6 đến cận 7: Trung bình khá
Từ 5 đến cận 6: Trung bình
– Loại không đạt
Từ 4 đến cận 5: Yếu
Dưới 4: Kém
– ĐTBC học kì 1 là căn cứ để xét học bổng đợt 1 và ĐTBC học kì 2 là căn cứ để xét học bổng đợt 2 với điều kiện: chỉ tính điểm thi lần thứ nhất và không có học phần nào tổng kết dưới 5;
– Điểm trung bình chung năm học là căn cứ để xét khen thưởng, thôi học, xếp hạng học lực sau mỗi năm học;
– Điểm trung bình toàn khóa là căn cứ để xét tốt nghiệp.
Lưu ý:
– Học bổng chỉ được cấp trong thời gian kế hoạch đào tạo 3 năm đối với cao đẳng nghề; thời gian tạm ngưng học, kéo dài và thời gian học lấy bằng thứ hai không được xét cấp học bổng.
– Đối với loại hình đào tạo liên thông không được cấp học bổng.
Chương IV
THI TỐT NGHIỆP VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 13. Thực tập tốt nghiệp, điều kiện dự thi và thi tốt nghiệp
- Thực tập tốt nghiệp:
Học kỳ cuối sinh viên phải đi thực tập tốt nghiệp. Kết thúc kỳ thực tập mỗi sinh viên phải hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp.
- Điều kiện dự thi tốt nghiệp:
Kết quả học tập toàn khóa là cơ sở để xét điều kiện dự thi tốt nghiệp. Sinh viên được dự thi tốt nghiệp nếu có đủ các điều kiện sau:
- Có điểm trung bình toàn khóa đạt 5 trở lên;
- Tất cả các học phần đều có điểm tổng kết từ 5 trở lên
- Có các chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất.
- Có trình độ tiếng anh tương đương chứng chỉ A2 anh văn trở lên
- Có chứng chỉ tin học theo khung 6 bậc
- Không bị xử lý kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn trở lên, không vi phạm pháp luật.
- Thi tốt nghiệp hoặc làm khóa luận tốt nghiệp:
- Thi tốt nghiệp
– Nội dung gồm 2 phần: khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và môn chính trị.
– Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp gồm: phần kiến thức cơ sở ngành và phần kiến thức chuyên môn.
– Môn thi tốt nghiệp gồm: môn chính trị, môn cơ sở ngành và môn chuyên ngành. Đối với khối công nghệ môn thi chuyên ngành gồm 2 phần lý thuyết và thực hành có trọng số bằng nhau với điều kiện mỗi phần có số điểm >=5 mới được tính (việc xử lý điểm phần lý thuyết và phần thực hành của môn chuyên ngành do khoa đảm nhận). Riêng hệ liên thông của khối công nghệ không thi phần thực hành.
- Khóa luận tốt nghiệp
– Khóa luận tốt nghiệp áp dụng cho sinh viên có điểm TBC toàn khóa đạt điểm 7.0 trở lên và có đủ các điều kiện như ở mục dự thi tốt nghiệp.
– Sinh viên không được làm khóa luận tốt nghiệp thì phải thi tốt nghiệp.
– Những sinh viên được làm khóa luận tốt nghiệp vẫn phải thi môn chính trị.
– Thời gian sinh viên được làm khóa luận tốt nghiệp cùng lúc với thời gian thực tập tốt nghiệp.
Điều 14. Chấm khóa luận tốt nghiệp và chấm thi tốt nghiệp
- Trưởng đơn vị đào tạo quyết định danh sách giảng viên chấm khóa luận tốt nghiệp và chấm thi tốt nghiệp. Việc chấm khóa luận tốt nghiệp phải do 2 giảng viên đảm nhận. Chấm thi tốt nghiệp giống như chấm thi tuyển sinh.
- Điểm khóa luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm 10. Kết quả chấm khóa luận tốt nghiệp được công bố chậm nhất là 3 tuần lễ kể từ ngày nộp. Điểm khóa luận tốt nghiệp hoặc điểm thi tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung toàn khóa học.
- Sinh viên có điểm khóa luận tốt nghiệp <5 phải thi lại tốt nghiệp với khóa sau.
Điều 15. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp
- Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được xét tốt nghiệp:
– Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp, sinh viên không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Tích lũy đủ số học phần quy định trong chương trình, không còn học phần bị điểm dưới 5 (kể cả các học phần tốt nghiệp);
- Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ các điều kiện theo quy định.
Hội đồng xét tốt nghiệp do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được hiệu trưởng ủy quyền làm chủ tịch, trưởng phòng đào tạo làm thư ký và có các thành viên là các trưởng khoa chuyên môn và các thành viên khác do Hiệu trưởng quy định.
Điều 16. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập.
- Bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề được cấp theo ngành đào tạo. Bằng chỉ được cấp cho sinh viên khi đã ghi đầy đủ, chính xác các nội dung trên tấm bằng theo quy định hiện hành. Xếp hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung học tập của toàn khóa học.
- Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm của sinh viên theo từng học phần.
- Những sinh viên chưa đủ điều kiện tốt nghiệp được thi lại tốt nghiệp cùng với khóa sau nhưng không quá thời gian cho phép được học tại trường (Cao đẳng nghề chính qui là 5 năm, Cao đẳng nghề liên thông là 3 năm).
- Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của trường. Những sinh viên này nếu có nhu cầu, được quyền làm đơn xin phép chuyển qua các chương trình khác nhưng ở bậc học thấp hơn.
Chương V
XỬ LÍ VI PHẠM
Điều 17. Xử lý kỉ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra.
- Trong khi kiểm tra thường xuyên, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, thi tốt nghiệp, bảo vệ đồ án, chuyên đề, nếu vi phạm quy chế sinh viên sẽ bị xử lí kỷ luật đối với từng học phần vi phạm.
- Sinh viên thi hộ hoặc nhờ người thi hộ đều bị kỉ luật ở mức đình chỉ học tập 1 năm đối với trường học vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.
- Trừ trường học quy định tại khoản 2 Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lí kỉ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của quy chế số 14/2007/QĐ-BLĐTBXH.
Hiệu trưởng (Đã ký) TS. Nguyễn Huy Oanh |